ĐÁP ÁN BÀI 4-1 KẾT HỢP NGANG
1- Âm từ Deva ra la-tinh các từ sau:
आनन्द [dt-m] A-nan
ānanda
संस्कार [dt-m] hành
saṃskāra
ध्यान [dt-n] thiền
dhyāna
तृष्णा [dt-f] ái
tṛṣṇā
आत्मन् [dt-m] ngã
ātman
स्थविर thượng
tọa [dt-f] sthavira
अन्तराभव [dt-m] trung
ấm antarābhava
कल्प [dt-n] kiếp
kalpa
खक्खर [dt-m] tích trượng khakkhara
महाकाश्यप [dt-m] Đại
Ca-diếp mahākāśyapa
अनाथपिण्डिक [dt-m] Cấp Cô Độc Anāthapiṇḍika
2- Âm từ la tinh ra chữ Deva
aṇḍaja [hdt] sanh từ trứng अण्डज
smṛti [dt-f] nhớ nghĩ, niệm स्मृति
sambahula [dt-m] đông, nhiều सम्बहुल
kṛtya [dt-n] công việc कृत्य
sakhya [dt-n] tình bạn, bằng hữu सख्य
skandha [dt-m] uẩn,
chứa nhóm स्कन्ध
puṇya [dt-n] phước, công đức पुण्य
bimbisāra [dt-m] Tần-bà-sa-la बिम्बिसार
bodhimaṇḍala [dt-n] Bồ
đề đạo tràng बोधिमण्ड्ल
4-2. Kết hợp thẳng
(a) Thường thấy ở những phụ âm đứng đầu trong kết hợp tự, không có dạng kết thúc bằng một gạch đứng (như ङ ṅa, द da, ल la, क ka, ड ḍa, ढ ḍha, ठ ṭha, ट ṭa...) thì phụ âm thứ hai được bỏ gạch ngang và gá dưới nó.
Trường hợp này khác kết hợp ngang, vì trong kết hợp ngang phụ âm biến đổi là phụ âm đứng trước.
(b) Khi nét thẳng góc không dễ tách ra hoặc những phần đặc biệt của các phụ âm theo sau không có chỗ thích hợp để gá vào thì chúng có chung đường thẳng đứng và chữ phải viết nhỏ lại để giữ tính cân đối của chữ.
*Nếu trên hai phụ âm thì cách kết hợp cũng tương tự
Nhờ sự kết hợp tự nên chữ viết rút ngắn lại:
Đối với cách viết Deva, chữ phụ âm đầu giữ nguyên dạng, hai phụ âm sau rút gọn.
ञ ña, घ gha, त ta, प pa, ष ṣa
ञ+च → ञ्च ñca, घ+न → घ्न ghna,
त+न → त्न tna, प+त → प्त pta,
*Nếu trên hai phụ âm thì cách kết hợp cũng tương tự
Nhờ sự kết hợp tự nên chữ viết rút ngắn lại:
Đối với cách viết Deva, chữ phụ âm đầu giữ nguyên dạng, hai phụ âm sau rút gọn.
Bài tập 4-2